Văn bản pháp luật – Luật Sư 01 https://luatsu1.samba.vn Mon, 24 May 2021 15:06:03 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.1 https://luatsu1.samba.vn/wp-content/uploads/2019/09/cropped-Asset-1-32x32.png Văn bản pháp luật – Luật Sư 01 https://luatsu1.samba.vn 32 32 Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên đăng ký xe? https://luatsu1.samba.vn/bao-nhieu-tuoi-thi-duoc-dung-ten-tren-dang-ky-xe/ Thu, 19 Sep 2019 15:27:57 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2936 Hiện nay, nhu cầu tham gia giao thông ngày càng lớn do nhu cầu đi lại, do sự phát triển của xã hội và con người. Rất nhiều lỗi xử phạt khi tham gia giao thông như lỗi về giấy tờ, lỗi về việc đi sai làn đường, đi quá tốc độ, nồng độ cồn vượt quá mức cho phép, người tham gia giao thông chưa đủ tuổi để điều khiển phương tiện. Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi được quyền đứng tên trên giấy phép đăng ký xe. Công ty Luật Dương Gia dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định xin trình bày vấn đề này cụ thể như sau:

Đối với tất cả các loại xe có chứng minh rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy chuẩn của pháp luật như về việc xử lý khí thải ra môi trường khi hoạt động, an toàn kỹ thuật thể hiện trên thông số xe, cũng như các tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại xe thì được cơ quan Nhà nước đó là cơ quan công an cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe theo đúng quy định.

Theo quy định tại mục 3 điều 6 của Thông tư 15/2014/TT-BCA có đề cập đến vấn đề về thời hạn đăng ký xe đó là kể từ ngày làm thủ tục, giấy tờ mua bán, thừa kế, tặng cho xe cơ giới thì người mua hoặc người bán, người cho hoặc người được tặng tặng cho, người được thừa kế có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an để làm thủ tục đăng ký, sang tên, thay đổi đăng ký xe.

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về độ tuổi để một cá nhân có quyền tự mình xác lập cũng như thực hiện đối với các giao dịch dân sự đó là từ đủ mười lăm tuổi đến nhỏ hơn mười tám tuổi. Tuy nhiên, đối với giao dịch xác lập hay các giao dịch dân sự mà xác nhận đó là bất động sản hoặc là động sản hay đối với những giao dịch dân sự mà phải tuân theo quy định của pháp luật đó là phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Bất động sản được xác định đó là đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà hay các công trình xây dựng và một số tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản được xác định đó là những tài sản mà không phải là bất động sản. Phương tiện xe cơ giới được xác định là động sản.

Như vậy, đối với câu hỏi về độ tuổi được đứng tên trên đăng ký xe thì đó là khi một cá nhân từ đủ mười lăm tuổi trở lên. Nhưng lưu ý đối với trường hợp này đó là phải có xác nhận đồng ý của người đại diện theo pháp luật đối với cá nhân ở độ tuổi từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi.

Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm các giấy tờ sau đây:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy tờ chứng minh khác có giá trị tương đương. Trường hợp cá nhân chưa được cấp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc đối với trường hợp nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe không trùng khớp với nơi đăng ký thường trú trên chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Những chứng từ chứng minh đối với quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán xe, văn bản thừa kế, hợp đồng tặng cho hay hóa đơn mua bán đối với phương tiện đó.

– Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

Độ tuổi được điều khiển phương tiện xe cơ giới được quy định tại Điều 60, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cụ thể như sau:

– Đối với người từ đủ mười sáu tuổi trở ngược lên thì được điều khiển xe gắn máy với số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống.

– Đối với người từ đủ mười tám tuổi trở lên thì ngoài xe gắn máy có số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống thì còn được phép điều khiển xe mô tô hai bánh, cũng như xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và bao gồm cả những loại xe có kết cấu tương tự như trên. Được phép điều khiển đối với xe ô tô tải và các loại xe máy kéo có khối lượng trọng tải xe quy định dưới 3.500 kg. Đối với ô tô chở người thì được phép điều khiển xe ô tô có số lượng người được chở tối đa là 9 chỗ ngồi.

– Đối với người từ đủ hai mươi mốt tuổi trở lên thì ngoài các loại xe quy định ở trên thì được phép điều khiển đối với các loại xe như xe ô tô tải, xe máy kéo có khối lượng trọng tải được xác định đó là trên 3.500 kg. Điều khiển xe đối với loại xe có giấy phép hạng B2 kéo rơ mooc (ký hiệu FB2).

– Đối với người từ đủ hai mươi tư tuổi trở lên thì ngoài các loại xe như các loại phương tiện cho phép người từ đủ hai mươi mốt tuổi điều khiển thì sẽ đủ độ tuổi để điều khiển đối với xe ô tô chở người có số lượng ghế ngồi từ 10 đến 30 ghế ngồi. Điều khiển lái xe hạng C có kéo rơ mooc và sơ mi rơ mooc (ký hiệu bằng FC).

– Đối với xe ô tô dùng để chở người có số lượng chỗ ngồi từ trên 30 người và các loại xe hạng D có kéo rơ mooc (ký hiệu FD) thì điều kiện về độ tuổi để điều khiển các loại phương tiện cơ giới này là phải đủ từ đủ hai mươi bảy tuổi trở lên thì mới đáp ứng yêu cầu.

– Ngoài những điều kiện về độ tuổi đủ để điều khiển các phương tiện xe cơ giới thì Luật Giao thông đường bộ cũng quy định về độ tuổi tối đa để người điều khiển xe cơ giới đường bộ đó là giới hạn tối đa 55 tuổi đối với người điều khiển nam và tối đa 50 tuổi đối với người điều khiển nữ.

Như vậy, cần lưu ý đó là không phải đủ tuổi để đăng ký xe là có thể được điều khiển phương tiện xe cơ giới. Cá nhân phải đảm bảo yêu cầu về độ tuổi để tránh gây ra tai nạn giao thông ảnh hưởng đến những người tham gia giao thông và tránh việc xử phạt của cơ quan cảnh sát giao thông.

Ngoài những quy định về độ tuổi thì yêu cầu về sức khỏe cũng là yêu cầu không thể thiếu đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới đó là sức khỏe phải phù hợp đối với từng loại xe, công dụng của mỗi loại xe. Người lái xe phải tuân thủ về việc định kỳ khám sức khỏe theo đúng quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải.

Khi tham gia giao thông trên đường thì người điều khiển xe cơ giới phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ cũng như quy định về các giấy tờ phải đem theo cần lưu ý để đảm bảo được việc tham gia giao thông không làm ảnh hưởng đến công việc riêng của bản thân đó là:

– Giấy đăng ký xe;

– Giấy phép lái xe đối với đúng loại xe cơ giới mà người điều khiển đang sử dụng và tuân thủ về mặt giấy phép có thời hạn, giấy phép lái xe không thời hạn.

– Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định tại Điều 55, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về chất lượng an toàn kỹ thuật cũng như mức độ khí thải thải ra môi trường khi xe lưu thông trên đường.

– Cuối cùng đó là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người sở hữu đối với xe cơ giới đó.

 

]]>
Quy định về đại diện theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự https://luatsu1.samba.vn/quy-dinh-ve-dai-dien-theo-phap-luat-trong-bo-luat-dan-su/ Thu, 19 Sep 2019 15:25:50 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2933 Chắc hẳn trong mỗi chúng ta không còn quá xa lạ đối với khái niệm đại diện theo pháp luật, đại diện theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Tuy nhiên về quyền, lợi ích và phạm vi quyền hạn của đại diện theo pháp luật vẫn luôn luôn là một câu hỏi lớn trong thực tiễn, nhiều trường hợp thực tế xảy ra trên quan hệ đại diện theo pháp luật dẫn đến sai phạm trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật thậm chí để lại hậu quả nặng nề. Vậy để tìm hiểu một cách chi tiết quy định của pháp luật về đại diện theo pháp luật, Công ty Luật Dương Gia mời bạn đọc tham khảo nội dung trong phạm vi bài viết sau.

Thứ nhất, về khái niệm đại diện theo pháp luật.

Pháp luật Việt Nam đã quy định rất cụ thể về đại diện theo pháp luật, căn cứ vào Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, theo đó, đại diện theo pháp luật có thể là cá nhân cũng có thể là một tổ chức pháp nhân, những người này đóng vai trò, trách nhiệm nhân danh quyền, lợi ích của những cá nhân, pháp nhân khác và hoạt động vì lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân đó, thực hiện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân đại diện được gọi chung là người đại diện, cá nhân, pháp nhân giao quyền được gọi chung là người được đại diện.

– Vì người đại diện là cá nhân, pháp nhân nên điều kiện tiên quyết để được làm người đại diện là cần phải đáp ứng điều kiện có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đầy đủ năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật, và phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Đối với người đại diện theo pháp luật là pháp nhân thì pháp nhân này có thể là một công ty, một doanh nghiệp, tổ chức xã hội…

Thứ hai, hình thức phát sinh quan hệ đại diện theo pháp luật.

Dựa trên tình hình thực tế, khi phát sinh một quan hệ đại diện thì quan hệ này sẽ được xác lập thông qua hai hình thức:

+ Hình thức thứ nhất là hình thức đại diện do pháp luật quy định. Ví dụ cụ thể cho trường hợp này như sau: Công ty Trách nhiệm hữu hạn A đăng kí kinh doanh hợp pháp, theo thông tin đăng ký kinh doanh ban đầu, B là người đại diện theo pháp luật của công ty mà công ty A đăng kí trong Giấy phép đăng kí kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư. Trường hợp này thuộc diện đại diện theo quy định của pháp luật.

+ Hình thức thứ hai là hình thức đại diện khi có sự ủy quyền từ cá nhân, pháp nhân này sang cá nhân, pháp nhân khác. Cũng với ví dụ trên, nếu như B-người đại diện theo pháp luật của công ty vì một lí do nào đó không thể trực tiếp thực hiện một công việc cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, thì B có thể ủy quyền sang cho C thay mặt mình thực hiện công việc đó trong một thời hạn nhất định thì C sẽ thuộc trường hợp đại diện theo ủy quyền.

Thứ ba, các trường hợp đại diện theo pháp luật

Đại diện theo pháp luật được chia thành hai loại sau:

– Đại diện theo pháp luật của cá nhân, vấn đề này được quy định cụ thể riêng từng trường hợp tại Điều 136 của Bộ luật Dân sự 2015:

+ Theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp người được đại diện là con chưa thành niên thì cha, mẹ người đó là người đại diện theo pháp luật;

+ Đối với trường hợp phát sinh quan hệ giám hộ, người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ. Đối với người được giám hộ là người có khó khăn trong việc thức và làm chủ hành vi, thì người giám hộ sẽ là người đại diện theo pháp luật nếu do Tòa án chỉ định.

+ Ngoài hai trường hợp trên, người đại diện theo pháp luật có thể là người do Tòa án chỉ định nếu như không xác định được người đại diện theo pháp luật;

+ Ngoài ra, pháp luật cũng quy định người đại diện theo pháp luật đối với người mà bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự thì sẽ được Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật sao cho phù hợp nhất về mặt quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

– Trường hợp đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được quy định cụ thể tại Điều 137 của Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm những trường hợp sau:

+ Người đại diện theo pháp luật được pháp nhân chỉ định theo điều lệ thành lập pháp nhân ban đầu;

+ Người có thẩm quyền đứng ra đại diện theo như quy định của pháp luật;

+ Người đại diện theo pháp luật được Tòa án chỉ định khi tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án.

Thứ tư, quy định của pháp luật đối với những trường hợp không được phép làm người đại diện.

Điều này được thể hiện rõ trong quy định của pháp luật tại Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 03/2012/NQ – HĐTP ban hành ngày 03 tháng 12  năm 2012 ( có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2013) tại Điều 22 cụ thể như sau:

Tại Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 pháp luật quy định những trường hợp không được làm người đại diện bao gồm những người sau:

– Nếu người đại diện cũng chính là người đóng vai trò là đương sự đang tham gia cùng một vụ án đối với người được đại diện mà quyền mà khi này có thể xác định rõ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập nhau;

– Nếu người đại diện theo pháp luật đó đang đại diện cho một đương sự khác đang tham gia quá trình tố tụng dân sự mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối nghịch với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện tại cùng một vụ án nhất định.

Quy định vừa nêu trên được áp dụng đối với đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực tố tụng dân sự.

Thêm vào đó, pháp luật cũng quy định đối với cán bộ, công chức công tác, làm việc trong ngành Tòa án, Công an, Kiểm sát thì không được làm người đại diện trong lĩnh vực tố tụng dân sự, ngoại trừ trường hợp họ tham gia với tư cách đại diện cho chính mình khi tham gia tố tụng.

Tại Điều 22 Nghị quyết 03/2012/NQ – HĐTP pháp luật quy định: Theo như pháp luật đã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 75 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về mặt nguyên tắc, người đang giữ vai trò là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự, thì người đó không được phép đồng thời giữ vai trò làm người đại diện theo pháp luật cho một đương sự khác trong cùng một vụ án, trong vụ án này, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự này đối nghịch với nhau.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 75 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 pháp luật cũng thể hiện quy định cán bộ, công chức công tác, làm việc, phục vụ trong ngành Tòa án, Công an, Kiểm sát chỉ được làm người đại diện khi họ là người đại diện theo pháp luật cho chính cơ quan họ công tác, làm việc hoặc là người đại diện theo ủy quyền do cơ quan của họ ủy quyền; hoặc khi họ là người đại diện theo pháp luật của đương sự trong vụ án theo tố tụng dân sự.

Đối với các doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp cũng được quy định rất cụ thể, vì họ nắm vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, họ đại diện cho doanh nghiệp của mình để thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm phát sinh từ trong các giao dịch của doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp tham gia tố tụng tại Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp với vai trò nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài thương mại và các nghĩa vụ khác theo luật định.

 

 

]]>
Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là bao nhiêu lâu? https://luatsu1.samba.vn/thoi-han-tam-giu-phuong-tien-giao-thong-gay-tai-nan-la-bao-nhieu-lau/ Thu, 19 Sep 2019 15:22:47 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2930 Tại Việt Nam trong những năm gần đây số lượng những vụ tai nạn giao thông ngày càng nhiều và số lượng người chết do tai nạn giao thông mỗi năm thậm chí còn nhiều hơn so với số lượng người chết do chiến tranh tại một số nước trên thế giới. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông có thể do người điều khiển phương tiện say rượu, buồn ngủ, đi sai làn đường, đi quá tốc độ hoặc cũng có thể do chính phương tiện giao thông (xe máy, ô tô,…) không được bảo dưỡng dẫn đến gây nguy hại khi tham gia giao thông.

Vậy nên, khi có một cuộc tai nạn giao thông diễn ra thì công an luôn tạm giữ phương tiện giao thông để điều tra, xác minh, làm rõ vụ việc. Liệu vụ việc tai nạn giao thông chỉ do yếu tố khách quan hay còn liên quan đến yếu tố hình sự. Tuy nhiên, nếu đã điều tra xong thì công an có cần thiết trả phương tiện lại ngay cho chủ sở hữu? Hay chủ sở hữu đến thời hạn nào thì được phép yêu cầu cơ quan chức năng trả lại phương tiện giao thông cho mình? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi “Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là bao nhiêu lâu?”.

1. Quy định về việc tạm giữ phương tiện giao thông 

Khi một vụ việc tai nạn giao thông xảy ra, công an hoặc người có thẩm quyền theo quy định pháp luật có quyền tạm giữ các phương tiện giao thông có liên quan để phục vụ cho công tác khám nghiệm, góp phần vào quá trình điều tra giải quyết vụ việc. Quá trình tạm giữ phương tiện giao thông phải được tiến hành theo quy định của pháp luật. Dựa vào Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì việc tạm giữ phương tiện giao thông cần tuân thủ những điều kiện sau:

+ Chỉ những người có thẩm quyền đưa ra hình thức xử phạt hành chính hoặc xử phạt tịch thu tang vật theo pháp luật mới có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn.

+ Việc tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn chỉ được áp dụng khi nhận thấy thật sự cần thiết vì một trong những lý do sau đây:

  • Việc tạm giữ này giúp cho việc điều tra, xác minh những tình tiết còn chưa rõ ràng để từ đó mới có đầy đủ cơ sở để ra quyết định xử phạt.
  • Việc tạm giữ này nhằm mục đích ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính khác mà nếu như không tạm giữ thì để chủ sở hữu tiếp tục sử dụng hây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
  • Việc tạm giữ này như một biện pháp bảo đảm để người có lỗi phải thi hành quyết định xử phạt theo quy định pháp luật.
  • Nếu có cơ sở cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì phương tiện sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra xác minh vụ việc (thường những vụ việc này sẽ có yếu tố hình sự).

+ Công an hoặc người có thẩm quyền tiến hành tạm giữ phương tiện giao thông trong vụ việc tai nạn giao thông phải lập quyết định tạm giữ và biên bản tạm giữ. Biên bản tạm giữ (có mẫu do Chính phủ quy định) phải có những nội dung như: tên loại, số lượng và tình trạng phương tiện thực tại thời điểm tạm giữ.

Sau khi lập biên bản thì người ra quyết định tạm giữ và chủ sở hữu của phương tiện hoặc người đại diện của tổ chức có phương tiện vi phạm phải ký vào biên bản mới có giá trị hiệu lực. Nếu người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc không chịu ký thì có thể thay thế bằng chữ ký của hai người làm chứng. Biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản giao cho người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, 01 bản giao cho chủ thể vi phạm.

+ Người ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông gây ra tai nạn phải có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện. Nếu phương tiện đó có bất kỳ mất mát hay hỏng hóc gì thì người ra quyết định tạm giữ sẽ phải tiến hành bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự và bị xử lý theo quy định pháp luật.

2. Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông

Việc tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn giúp phần xác minh chính xác lỗi trong vụ việc tai nạn giao thông từ đó cơ quan điều tra có thể đưa ra kết luận về trách nhiệm pháp lý, hậu quả pháp lý của các bên có liên quan. Do đó, thời hạn tạm giữ phương tiện phụ thuộc vào tính chất của vụ việc. Cụ thể như sau:

+ Trường hợp 1: 

Vụ việc tai nạn có dấu hiệu của tội phạm, tức có liên quan đến hình sự thì vụ việc sẽ được bên đơn vị cảnh sát giao thông chuyển cho đơn vị điều tra có thẩm quyền điều tra tội phạm về trật tự xã hội. Dẫn theo đó, phương tiện bị tạm giữ cùng với toàn bộ hồ sơ vụ án sẽ được bàn giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra giải quyết. Lúc này, phương tiện giao thông sẽ được coi là vật chứng của vụ án.

Trong tất cả các văn bản pháp luật chuyên ngành hình sự và tố tụng hình sự không hề quy định cụ thể về thời hạn tạm giữ vật chứng. Nên, khi được coi là vật chứng thì thời hạn tạm giữ phương tiện là không xác định thời hạn. Tuy nhiên, thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây ra tai nạn sẽ phụ thuộc vào thời hạn điều tra giải quyết vụ án, không quá thời gian giải quyết vụ án. Trong quá trình giải quyết, nếu nhận thấy tạm giữ phương tiện không còn giúp ích cho vụ án thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định trả lại phương tiện. Hoặc có thể việc trả lại phương tiện vi phạm sẽ chờ đến tận lúc đưa ra quyết định, bản án kèm theo quyết định xử lý phương tiện và khi thi hành quyết định, bản án thì sẽ thực hiện trả lại phương tiện.

+ Trường hợp 2:

Nếu vụ việc tai nạn không có dấu hiệu tội phạm mà người vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính và bồi thường theo trách nhiệm dân sự thì thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn được áp dụng theo quy định của pháp luật hành chính. Dựa theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm được xác định như sau:

Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là 07 ngày, được tính kể từ ngày tạm giữ phương tiện. Nếu trong vòng 7 ngày mà vụ việc chưa được giải quyết, còn nhiều vấn đề vướng mắc cần xác minh, vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn tạm giữ được gia hạn thêm nhưng không kéo dài quá 30 ngày, tính từ ngày tạm giữ phương tiện.

Nếu vụ việc tai nạn thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh và thuộc trường hợp phải giải trình thì thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa, tổng thời hạn không quá 60 ngày. Việc xin gia hạn này phải được lập bằng văn bản và có chữ ký của thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền đang tiến hành giải quyết vụ việc.

Thời hạn tạm giữ bắt buộc phải tính từ thời điểm phương tiện bị tạm giữ trên thực tế, xác định bằng việc ký xác nhận vào biên bản tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn không được phép vượt quá thời hạn người có thẩm quyền tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ các trường hợp nhằm đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Tóm lại, thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông thông thường là 7 ngày, trường hợp có tình tiết phức tạp sẽ là 30 ngày và trường hợp đặc biệt là 60 ngày, tính từ ngày tạm giữ phương tiện thực tế.

Trong thời hạn luật định, phương tiện giao thông gây tai nạn bị tạm giữ được trả lại khi có những căn cứ sau:

– Ngay sau khi xác định được những tình tiết làm căn cứ đầy đủ cho việc ra quyết định xử phạt hành chính hoặc đã đảm bảo ngăn chặn hành vi vi phạm không còn gây ra nguy hại cho xã hội hoặc quyết định xử phạt hành chính được thi hành thì việc tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn phải được chấm dứt.

– Nếu việc tạm giữ phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt mà người vi phạm được nộp tiền phạt nhiều lần thì sau khi nộp phạt lần đầu thì người vi phạm sẽ được trả lại phương tiện bị tạm giữ.

– Nếu việc tạm giữ phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt mà chủ phương tiện có địa chỉ cụ thể, có điều kiện chỗ để phương tiện, có điều kiện để bảo quản phương tiện hoặc có tiền để bảo lãnh thì có thể làm đơn để xin được giữ phương tiện. Việc tự giữ phương tiện giao thông vi phạm vẫn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giám sát, quản lý.

 

]]>
Cách xác định tài sản riêng? Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân https://luatsu1.samba.vn/cach-xac-dinh-tai-san-rieng-quy-dinh-ve-tai-san-rieng-trong-thoi-ky-hon-nhan/ Thu, 19 Sep 2019 15:21:41 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2927 Nhắc đến tài sản thì nó là một từ ngữ rất quen thuộc đối với chúng ta, trên thực tế thì tài sản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như là tài sản hữu hình, tài sản cố định, tài sản hình thành trong tương lai, các loại tài sản rất phong phú và đa dạng. Do vậy việc phân loại các loại tài sản có vai trò  rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh có thể xảy ra gây hậu quả có ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, thương mại và kinh tế.

Hiện nay, có rất nhiều các vụ tranh chấp về tài sản trong đó phổ biến nhất là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân về việc xác định về tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng như khi giải quyết vụ án ly hôn là một vấn đề khá khó trong việc xác đinh tài sản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ chỉ ra cách xác định về tài sản riêng và các quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ giúp mọi người nắm rõ hơn khi có tranh chấp xảy ra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản.

Pháp luật tôn trọng về việc hai vợ chồng được quyền lựa chọn các chế độ tài sản theo thỏa thuận mà bên xác lập hoặc hai vợ chồng lựa chọn khi áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật.

Vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm các điều kiện có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

Về cách xác định tài sản riêng

Về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại điều 43Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ, chồng hoàn toàn có các quyền có tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản mà mỗi người tạo lập, xác lập hình thành mà một trong hai bên có được trước khi phát sinh quan hệ vợ hợp pháp khi hai bên kết hôn, tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con, anh chị em  hoặc một trong hai bên vợ chồng được người khác tặng cho riêng các tài sản của họ trong thời kỳ hôn nhân và các loại tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thì các loại tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Các khoản tiền, hiện vật có được từ các lợi tức, hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của các hiện vật tài sản riêng của vợ, chồng

Các quyền về các tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như là các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Các Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về các đối tượng về ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền  về các tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

– Quyền có tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định của pháp luật hiện nay đã khẳng định về việc vợ chồng có quyền có tài sản riêng và có thể xác định được rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản này của vợ chồng đối với  các tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân như thế nào, có đăng ký kết hôn hay không? nên trong những trường hợp khi mà hai vợ chồng cần chia các tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì khi phân chia tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó là tài sản riêng của mình.

– Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền sở hữu đối với các  tài sản riêng của mình và việc hai vợ chồng có thể nhập tài sản riêng hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng nếu không thể tự mình quản lý các quyền liên quan đến việc sử dụng các tài sản riêng của thì hoàn toàn bên kia có quyền quản lý tài sản đó theo thỏa thuận. Việc người còn lại quản lý tài sản phải bảo đảm các  lợi ích của người có tài sản.

Hiện nay theo pháp luật quy định khi một trong hai bên vợ chồng khi có nghĩa vụ riêng về tài sản  như sửa chữa , duy trì hoặc đối với bên thứ ba có liên quan đến tài sản riêng này của mỗi người thì được thanh toán từ các tài sản riêng của người đó.

Khi  vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng nếu đó là tài sản duy nhất phục vụ cho cả của gia đình thì việc định đoạt tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu này phải có sự đồng ý của cả hai  chồng, vợ.

– Căn cứ đẻ chứng minh tài sản riêng của vợ chồng

Thông thườn để chứng minh là các tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau:

-Các tài sản đó được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân.

– Các tài sản đó khi mà hai vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng, được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân

– Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân

Pháp luật cũng quy định đối với vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được tuân theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản riêng nếu đã được nhập vào tài sản chung thì trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác.

Như vậy, những tài sản khi mà vợ hoặc chồng được những người có tài sản mà ngưới đó cho một trong hai bên hoặc được người khác tặng riêng cho chồng hoặc vợ hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân muốn được xác định là tài sản riêng phải cung cấp được căn cứ chứng minh tài sản riêng trong các giấy tờ,tài liệu đó có bằng chứng hợp pháp như có thể là hợp đồng tặng cho, có các chứng từ về vấn đề phân chia  và khai nhận phân chia di sản thừa kế, đăng ký xe máy, xe ôtô của cơ quan nhà nước cấp cho chủ sỡ hữu hợp pháp hoặc các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu phải có giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu theo quy định và đối với các tài sản hình thành trước đó mà hai bên không có sự thỏa thuận là tài sản chung thì theo quy định những tài sản đó sẽ được coi là những tài sản riêng khi các bên có phát sinh tranh chấp phân chia tài sản hoặc các bên có nhu cầu xác định các tài sản riêng do mình tạo lập hoặc khi ly hôn có tranh chấp về tài sản.

 

 

]]>