Tin pháp luật – Luật Sư 01 https://luatsu1.samba.vn Mon, 24 May 2021 15:06:03 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.1 https://luatsu1.samba.vn/wp-content/uploads/2019/09/cropped-Asset-1-32x32.png Tin pháp luật – Luật Sư 01 https://luatsu1.samba.vn 32 32 Quyền nuôi con khi ly hôn? Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn? https://luatsu1.samba.vn/quyen-nuoi-con-khi-ly-hon-cach-gianh-quyen-nuoi-con-khi-ly-hon/ Thu, 19 Sep 2019 15:31:11 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2942 Đối với mỗi người cha, người mẹ, con cái là “tài sản vô giá”, là niềm hạnh phúc, là hi vọng, là một phần “máu thịt” của họ. Chính bởi vậy, dù có những lúc tình cảm của những người cha – mẹ, vợ chồng đi vào bế tắc, dẫn đến việc ly hôn thì cũng không thể chia cắt được quan hệ cha – con, mẹ – con. Có lẽ vì vậy mà khi ly hôn – chấm dứt quan hệ hôn nhân thì vấn đề xác định quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là một vấn đề luôn được các bên trong quan hệ hôn nhân quan tâm, thậm chí có tranh chấp với nhau, “giành giật” với nhau. Vậy quyền nuôi con khi ly hôn được hiểu như thế nào? Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn? Để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, trong phạm vi bài viết sẽ đề cập đến các nội dung về quyền nuôi con khi ly hôn.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, thì nội dung quy định về quyền nuôi con khi ly hôn và cách giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định cụ thể trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Cụ thể như sau:

Thứ nhất, về một số khái niệm chung.

Ly hôn, căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được hiểu là sự kiện dẫn đến việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng theo nội dung bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Về “quyền nuôi con khi ly hôn” (hay còn gọi là quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn): Hiện nay trong quy định của các văn bản pháp luật hiện hành không có quy định nào về khái niệm “quyền nuôi con khi ly hôn”. Tuy nhiên có thể hiểu, “quyền nuôi con khi ly hôn” được hiểu là quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, và  giáo dục con của vợ hoặc chồng sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án. Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc quyết định về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, chỉ áp dụng đối với trường hợp con chưa thành niên (tức con dưới 18 tuổi) và con đã thành niên (trên 18 tuổi) nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (thường do bị hạn chế về thể chất, tâm lý hoặc bệnh khác gây nên). Điều đó có nghĩa, nếu con đã trên 18 tuổi và đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì việc quyết định ở với ai hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của người con này, và không xem xét tại thời điểm ly hôn.

Thứ hai, quy định về quyền nuôi con khi ly hôn và cách giành quyền nuôi con khi ly hôn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì dù tình trạng hôn nhân của cha mẹ như thế nào, đã ly hôn hay chưa, và ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì cả cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa đủ 18 tuổi, con đã trên 18 tuổi mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, cũng không có tài sản để tự nuôi mình.

Đồng thời, theo quy định của pháp luật, khi ly hôn, việc quyết định ai sẽ là người được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của người cha, người mẹ đối với con, trước hết hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người cha, người mẹ (tức vợ – chồng trong quan hệ hôn nhân).

Trường hợp, vợ – chồng không thể thỏa thuận được về việc nuôi con (tức là có tranh chấp trong việc quyết định người trực tiếp nuôi con) thì việc giải quyết quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được xác định theo quyết định của Tòa án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về hôn nhân gia đình. Cụ thể như sau:

  • Đối với con dưới 36 tháng tuổi (tức là dưới 03 tuổi):

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi vợ chồng có tranh chấp về quyền trực tiếp nuôi con mà con hiện đang dưới 36 tuổi thì quyền nuôi con được ưu tiên giao trực tiếp cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không có bất cứ khả năng nào để nuôi con, không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con; hoặc cha và mẹ đã có sự thỏa thuận khác về việc nuôi con mà sự thỏa thuận này là phù hợp với lợi ích của con.

Nội dung quy định này là để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người mẹ và con – những đối tượng yếu thế trong xã hội, đồng thời là phù hợp khi mà đứa trẻ dưới 03 tuổi – độ tuổi còn rất nhỏ, cần sự trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trực tiếp từ người mẹ.

Có thể thấy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, thì quyền trực tiếp nuôi con dưới 03 tuổi sẽ được giao cho người mẹ khi người mẹ có khả năng và điều kiện chăm sóc con. Điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con của người mẹ thường thể hiện qua điều kiện về kinh tế, về tinh thần, về môi trường sống, thời gian chăm sóc và nuôi dưỡng con, và trong trường hợp này, những điều kiện này của người mẹ không yêu cầu phải tốt hơn người chồng mà chỉ cần đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người con để cho thấy khả năng chăm sóc con.

Tuy nhiên, cần lưu ý, mặc dù pháp luật có sự ưu tiên cho người mẹ đối với con dưới 03 tuổi, nhưng nếu tại thời điểm ly hôn, người mẹ thuộc một trong các trường hợp bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên theo quy định tại Điều 85 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc người mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do yếu tố về tâm lý hoặc do bệnh mà không có khả năng tự nuôi mình thì dù con dưới 36 tháng tuổi, Tòa cũng không thể giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ này.

Trong đó, các trường hợp bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 sẽ bao gồm các trường hợp:

– Người cha, mẹ bị Tòa án kết án về một trong những hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm của người con này với lỗi cố ý, hoặc có hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quyền của cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

– Cha, mẹ có hành vi cố ý làm hư hỏng, hủy hoại hoặc phá tán tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của con.

– Cha, mẹ có lối sống trụy lạc, dâm loạn, đồi trụy.

– Cha mẹ xúi giục, ép buộc con phải thực hiện những hành vi trái pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội, ví dụ như xúi giục con giết người, trộm cắp…

Nếu như người mẹ hoặc người cha thuộc vào một trong những trường hợp được quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được xác định ở trên thì dù con có dưới 36 tháng tuổi hay không, người cha, người mẹ vẫn bị xác định là bị hạn chế quyền nuôi con trong một thời hạn này, do vậy, người này sẽ không được giao quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn trong thời gian này.

  • Đối với con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi (tức từ đủ 03 tuổi dưới 07 tuổi):

Khi vợ, chồng có tranh chấp về quyền nuôi con mà khi ly hôn con của họ đã từ đủ 36 tháng tuổi trở lên đến dưới 07 tuổi thì trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền được trực tiếp nuôi dưỡng con của cha và mẹ khi ly hôn được xác định là ngang nhau, tức là cả cha và mẹ đều có cơ hội ngang nhau trong việc giành quyền nuôi con khi ly hôn. Trường hợp này, Tòa án sẽ giao con cho một bên (cha hoặc mẹ) trên cơ sở xem xét, so sánh điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của cả cha và mẹ và các quyền lợi về mọi mặt của con. Cụ thể, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con được thể hiện qua các khía cạnh sau:

– Điều kiện về kinh tế: Để giành được quyền trực tiếp nuôi con thì người cha, người mẹ phải chứng minh điều kiện kinh tế của họ, bởi, việc xác định điều kiện kinh tế sẽ cho thấy khả năng tài chính cũng như thu nhập của người này, là căn cứ để xác định khả năng đáp ứng tối thiểu những nhu cầu tối thiểu của người con như ăn, mặc, học hành, vui chơi. Điều đó có nghĩa, pháp luật chỉ yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải đáp ứng những điều kiện vật chất tối thiểu để nuôi dưỡng, chăm sóc người con này. Điều kiện về kinh tế của người trực tiếp nuôi con thường thể hiện qua thu nhập, công việc cũng như tài sản của người này.

Trường hợp này, để giành được quyền trực tiếp nuôi con, vợ, chồng cần cung cấp các căn cứ, chứng cứ chứng minh về tài chính, cũng như điều kiện kinh tế của mình, đảm bảo cuộc sống của con tốt hơn so với người còn lại. Tuy nhiên, việc có lợi thế về kinh tế cũng chỉ là một trong những yếu tố để Tòa án xem xét để quyết định về quyền nuôi con của vợ, chồng, chứ không phải là căn cứ quyết định.

– Điều kiện về tinh thần:

Điều kiện về tinh thần được hiểu là những yếu tố tác động về tinh thần, và sự phát triển về nhân cách của người con. Thông thường, điều kiện về tinh thần gồm những yếu tố sau:

Vợ/chồng muốn giành quyền trực tiếp nuôi con thì phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, không liên quan đến tệ nạn xã hội, bởi điều này sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành, định hướng và phát triển nhân cách của người con. Đồng thời, người cha/mẹ của con phải là người có sức khỏe tốt, có thể đảm bảo được việc trông nom, chăm sóc và giáo dục con, bởi nếu người cha/mẹ không thể tự lo cho mình thì không thể nào chăm sóc cho người con tốt được.

Ngoài ra, điều kiện về tinh thần còn được xem xét qua điều kiện thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con. Theo đó, người nào dành được nhiều thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng con sẽ có lợi thế khi xem xét về quyền trực tiếp nuôi con. Bởi yếu tố này cho thấy thời gian để cha mẹ dành sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương dạy bảo con, tạo điều kiện cho con nhận được đầy đủ sự yêu thương của cha mẹ, hoàn thiện và phát triển nhân cách tốt.  Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng con thường được xác định dựa trên tính chất công việc, thời gian làm việc của cha mẹ. Do vậy, với những người làm công việc phải thường xuyên đi công tác xa, hay đi sớm về muộn sẽ bất lợi hơn so với những người làm công việc theo giờ hành chính cố định hoặc thời giờ làm việc linh hoạt, hay làm các công việc tại nhà khi xem xét về quyền trực tiếp nuôi con.

– Điều kiện về môi trường sống: Người được giao quyền trực tiếp nuôi con phải là người tạo ra môi trường sống tốt cho con. Bởi môi trường là yếu tố tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con. Việc con được sống trong môi trường sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, hay xác môi trường bạo lực là một trong những yếu tố để Tòa án quyết định về việc giao quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn.

Trên cơ sở các yếu tố này, Tòa án sẽ xem xét cả điều kiện của cả cha và mẹ, đồng thời xem xét lợi ích về mọi mặt của con, từ đó quyết định giao con cho một bên vợ hoặc chồng khi giải quyết ly hôn.

  • Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên:

Trong trường hợp con chung của vợ chồng đã từ đủ 07 tuổi trở lên mà khi ly hôn, vợ chồng có tranh chấp về quyền trực tiếp nuôi con thì trường hợp này căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án vẫn xem xét điều kiện của cha và mẹ, quyền lợi về mọi mặt của con (như đối với trường hợp con trên 03 tuổi mà dưới 07 tuổi) nhưng đồng phải dựa trên ý kiến, nguyện vọng của người con.

Trường hợp này, mặc dù cơ hội giành quyền của vợ và chồng là ngang nhau, nhưng nguyện vọng của người con muốn ở với cha hay với mẹ là một trong những yếu tố quan trọng trong việc Tòa án xem xét quyền trực tiếp nuôi con của vợ, chồng.

Như vậy, qua phân tích nêu trên, có thể thấy, việc giành quyền nuôi con là một trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết khi thực hiện việc ly hôn – chấm dứt quan hệ hôn nhân, gia đình giữa vợ, chồng. Về vấn đề này, pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được, dẫn đến việc tranh chấp thì Tòa án sẽ quyết định về quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, trên cơ sở nội dung quy định của pháp luật, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con của cha và mẹ, quyền là lợi ích hợp pháp về mọi mặt của người con. Cho dù như thế nào, việc ly hôn là việc giữa vợ và chồng nhưng người gánh chịu hậu quả từ sự kiện ly hôn này lại là những người con. Do vậy, quyết định về quyền trực tiếp nuôi con đều phải đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của con. Người không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng, hỗ trợ nuôi con theo quy định của pháp luật.

]]>
Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên đăng ký xe? https://luatsu1.samba.vn/bao-nhieu-tuoi-thi-duoc-dung-ten-tren-dang-ky-xe/ Thu, 19 Sep 2019 15:27:57 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2936 Hiện nay, nhu cầu tham gia giao thông ngày càng lớn do nhu cầu đi lại, do sự phát triển của xã hội và con người. Rất nhiều lỗi xử phạt khi tham gia giao thông như lỗi về giấy tờ, lỗi về việc đi sai làn đường, đi quá tốc độ, nồng độ cồn vượt quá mức cho phép, người tham gia giao thông chưa đủ tuổi để điều khiển phương tiện. Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi được quyền đứng tên trên giấy phép đăng ký xe. Công ty Luật Dương Gia dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định xin trình bày vấn đề này cụ thể như sau:

Đối với tất cả các loại xe có chứng minh rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy chuẩn của pháp luật như về việc xử lý khí thải ra môi trường khi hoạt động, an toàn kỹ thuật thể hiện trên thông số xe, cũng như các tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại xe thì được cơ quan Nhà nước đó là cơ quan công an cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe theo đúng quy định.

Theo quy định tại mục 3 điều 6 của Thông tư 15/2014/TT-BCA có đề cập đến vấn đề về thời hạn đăng ký xe đó là kể từ ngày làm thủ tục, giấy tờ mua bán, thừa kế, tặng cho xe cơ giới thì người mua hoặc người bán, người cho hoặc người được tặng tặng cho, người được thừa kế có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an để làm thủ tục đăng ký, sang tên, thay đổi đăng ký xe.

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về độ tuổi để một cá nhân có quyền tự mình xác lập cũng như thực hiện đối với các giao dịch dân sự đó là từ đủ mười lăm tuổi đến nhỏ hơn mười tám tuổi. Tuy nhiên, đối với giao dịch xác lập hay các giao dịch dân sự mà xác nhận đó là bất động sản hoặc là động sản hay đối với những giao dịch dân sự mà phải tuân theo quy định của pháp luật đó là phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Bất động sản được xác định đó là đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà hay các công trình xây dựng và một số tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản được xác định đó là những tài sản mà không phải là bất động sản. Phương tiện xe cơ giới được xác định là động sản.

Như vậy, đối với câu hỏi về độ tuổi được đứng tên trên đăng ký xe thì đó là khi một cá nhân từ đủ mười lăm tuổi trở lên. Nhưng lưu ý đối với trường hợp này đó là phải có xác nhận đồng ý của người đại diện theo pháp luật đối với cá nhân ở độ tuổi từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi.

Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm các giấy tờ sau đây:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy tờ chứng minh khác có giá trị tương đương. Trường hợp cá nhân chưa được cấp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc đối với trường hợp nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe không trùng khớp với nơi đăng ký thường trú trên chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Những chứng từ chứng minh đối với quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán xe, văn bản thừa kế, hợp đồng tặng cho hay hóa đơn mua bán đối với phương tiện đó.

– Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

Độ tuổi được điều khiển phương tiện xe cơ giới được quy định tại Điều 60, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cụ thể như sau:

– Đối với người từ đủ mười sáu tuổi trở ngược lên thì được điều khiển xe gắn máy với số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống.

– Đối với người từ đủ mười tám tuổi trở lên thì ngoài xe gắn máy có số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống thì còn được phép điều khiển xe mô tô hai bánh, cũng như xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và bao gồm cả những loại xe có kết cấu tương tự như trên. Được phép điều khiển đối với xe ô tô tải và các loại xe máy kéo có khối lượng trọng tải xe quy định dưới 3.500 kg. Đối với ô tô chở người thì được phép điều khiển xe ô tô có số lượng người được chở tối đa là 9 chỗ ngồi.

– Đối với người từ đủ hai mươi mốt tuổi trở lên thì ngoài các loại xe quy định ở trên thì được phép điều khiển đối với các loại xe như xe ô tô tải, xe máy kéo có khối lượng trọng tải được xác định đó là trên 3.500 kg. Điều khiển xe đối với loại xe có giấy phép hạng B2 kéo rơ mooc (ký hiệu FB2).

– Đối với người từ đủ hai mươi tư tuổi trở lên thì ngoài các loại xe như các loại phương tiện cho phép người từ đủ hai mươi mốt tuổi điều khiển thì sẽ đủ độ tuổi để điều khiển đối với xe ô tô chở người có số lượng ghế ngồi từ 10 đến 30 ghế ngồi. Điều khiển lái xe hạng C có kéo rơ mooc và sơ mi rơ mooc (ký hiệu bằng FC).

– Đối với xe ô tô dùng để chở người có số lượng chỗ ngồi từ trên 30 người và các loại xe hạng D có kéo rơ mooc (ký hiệu FD) thì điều kiện về độ tuổi để điều khiển các loại phương tiện cơ giới này là phải đủ từ đủ hai mươi bảy tuổi trở lên thì mới đáp ứng yêu cầu.

– Ngoài những điều kiện về độ tuổi đủ để điều khiển các phương tiện xe cơ giới thì Luật Giao thông đường bộ cũng quy định về độ tuổi tối đa để người điều khiển xe cơ giới đường bộ đó là giới hạn tối đa 55 tuổi đối với người điều khiển nam và tối đa 50 tuổi đối với người điều khiển nữ.

Như vậy, cần lưu ý đó là không phải đủ tuổi để đăng ký xe là có thể được điều khiển phương tiện xe cơ giới. Cá nhân phải đảm bảo yêu cầu về độ tuổi để tránh gây ra tai nạn giao thông ảnh hưởng đến những người tham gia giao thông và tránh việc xử phạt của cơ quan cảnh sát giao thông.

Ngoài những quy định về độ tuổi thì yêu cầu về sức khỏe cũng là yêu cầu không thể thiếu đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới đó là sức khỏe phải phù hợp đối với từng loại xe, công dụng của mỗi loại xe. Người lái xe phải tuân thủ về việc định kỳ khám sức khỏe theo đúng quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải.

Khi tham gia giao thông trên đường thì người điều khiển xe cơ giới phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ cũng như quy định về các giấy tờ phải đem theo cần lưu ý để đảm bảo được việc tham gia giao thông không làm ảnh hưởng đến công việc riêng của bản thân đó là:

– Giấy đăng ký xe;

– Giấy phép lái xe đối với đúng loại xe cơ giới mà người điều khiển đang sử dụng và tuân thủ về mặt giấy phép có thời hạn, giấy phép lái xe không thời hạn.

– Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định tại Điều 55, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về chất lượng an toàn kỹ thuật cũng như mức độ khí thải thải ra môi trường khi xe lưu thông trên đường.

– Cuối cùng đó là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người sở hữu đối với xe cơ giới đó.

 

]]>
Nhiệm vụ, chức trách, quyền hạn của công chức địa chính https://luatsu1.samba.vn/nhiem-vu-chuc-trach-quyen-han-cua-cong-chuc-dia-chinh/ Thu, 19 Sep 2019 15:20:27 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2924 Cán bộ, công chức, viên chức là những người đại diện cho quyền lực Nhà nước, thực hiện các hoạt động, công việc nằm trong nhiệm vụ, công vụ được giao. Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 thì có nhiều chức danh, vị trí công chức trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước, trong đó bao gồm công chức làm công tác địa chính tại xã, phường, thị trấn. Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình, công chức địa chính cần phải thực hiện đúng theo nhiệm vụ, chức trách cũng như quyền hạn theo quy định của pháp luật tránh trường hợp lạm quyền, hách dịch, cửa quyền và nhũng nhiễu nhân dân.

Thứ nhất, khái niệm:

– Khái niệm công chức: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức được xác định bao gồm những công dân Việt Nam, được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào các ngạch, chức danh, chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước, của các tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp từ trung ương đến cấp huyện; của các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân (trừ những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); của các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (trừ những người là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp) và những người nằm trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. Công chức là những người nằm trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng đối với công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập).

– Công chức địa chính: là chức danh gọi tắt của công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với đơn vị hành chính phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với đơn vị hành chính là xã). 

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của công chức nói chung:

Một là, quyền của công chức:

Theo quy định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

– Được hưởng các quyền lợi đảo bảo về lương, phụ cấp và các khoản ưu đãi nếu có theo quy định của pháp luật;

– Được hưởng các điều kiện để đảm bảo tốt nhất cho việc thực thi công vụ, nhiệm vụ. Trong đó các điều kiện đảm bảo bao gồm:

+ Được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe khi thi hành công vụ;

+ Được giao quyền hạn tương ứng với nhiệm vụ được giao;

+ Được cung cấp các thông tin có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ được giao.

+ Được cung cấp các trang thiết bị và các điều kiện để làm việc;

– Có thời gian nghỉ ngơi theo pháp luật về lao động;

– Được đảm bảo các quyền khác theo quy định của pháp luật về công chức cũng như các quy định liên quan.

Hai là, nghĩa vụ của công chức:

Đối với công chức nói chung sẽ bao gồm hai nghĩa vụ chính là nghĩa vụ trong việc thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ và nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước và đối với nhân dân. Trong đó, các nghĩa vụ cụ thể như sau:

– Nghĩa vụ trong khi thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ:

+ Phải chấp hành các quyết định của cấp trên quản lý; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác;

+ Có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Thực hiện công tác bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản của nhà nước được giao;

+ Công chức phải có ý thức tổ chức kỷ luật;  báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật ở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Nghĩa vụ bảo vệ bí mật nhà nước;

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định.

– Nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, đối với nhân dân:

+ Công chức phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phải bảo vệ cho danh dự của Tổ quốc và lợi ích quốc gia;

+ Chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước;

+ Có sự liên hệ một cách chặt chẽ với nhân dân, tiến hành lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân địa phương;

+ Phải có thái độ tôn trọng và phải tận tụy phục vụ nhân dân.

Ngoài ra đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vối cương vị là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức thì ngoài các nghĩa vụ chung của công chức nói trên thì người công chức là người đứng đầu còn phải chịu các nghãi vụ khác tương ứng với chức trách của mình.

Thứ ba, nhiệm vụ, chức trách của công chức địa chính cấp xã nói riêng:

– Một là, nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BNV thì công chức địa chính cấp xã bao gồm có các nhiệm vụ sau đây:

+ Nhiệm vụ chung của công chức địa chính là tham mưu, thực hiện các công việc giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực, bao gồm đt đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và các công việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.

Giám sát về mặt kỹ thuật của các công trình xây dựng, chỉ thực hiện nhiệm vụ này đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của y ban nhân dân cấp xã;

Tổ chức và tham gia các cuộc vn động đối với nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sn xuất, bảo vệ môi trường;

+ Tiến hành xây dựng, hoàn thiện các hồ sơ, văn bản về đđai; các văn bản về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các côntrình và nhà ở trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc để báo cáo y ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét và quyết định;

+ Tiến hành công việc thu thập thông tin, tổng hợp các số liệu, các tài liệu và tiến hành xây dựng, lập các báo cáo về các vấn đề, bao gồm: đất đai, môi trường và đa dạng sinh học, về địa giới hành chính, tài nguyên, công tác quhoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, địa giới hành chính nơi công chức địa chính công tác;

+ Công chức địa chính thực hiện công tác ch trì, phi hp với các công chức khác để thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ về đất đai; thẩm tra xác định nguồn gốc, hiện trạng của việc đăng ký và sử dụng đất đai, biến động về đất đai, tình trạntranh chấp đất đai trên địa bàn địa chính công tác;

+ Ngoài ra công chức địa chính cấp xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ, công vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các nhiệm vụ, công vụ do chính Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho.

Như vậy ta thấy, quyền lợi, nghĩa vụ cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của công chức địa chính được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật nhằm giúp cho người công chức biết và thực hiện đúng theo các quy định, tránh sự lạm quyền hay nhũng nhiễu nhân dân.

 

]]>
Trích lục thửa đất là gì? Tại sao phải xin trích lục bản đồ địa chính? https://luatsu1.samba.vn/trich-luc-thua-dat-la-gi-tai-sao-phai-xin-trich-luc-ban-dia-chinh/ Thu, 19 Sep 2019 15:19:05 +0000 http://luat.muathemewordpress.net/?p=2920 Tranh chấp đất đai là vấn đề thường xuyên xảy ra trong đời sống. Việc tranh chấp đất đai xảy ra phần lớn là do người dân không xác định được rõ ràng ranh giới đất, diện tích đất,…Đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa – nơi mà người dân còn thiếu hiểu biết về pháp luật. Tình trạng tranh chấp đất giữa các hộ gia đình giáp nhà nhau là điều không còn xa lạ. Việc trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.

Vậy trích lục thửa đất là gì?

Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.

Nếu như trích lục thửa đất chỉ thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Trích lục thửa đất là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên bản đồ địa chính. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa; địa chỉ thửa đất; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu thửa đất; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, …

Tuy nhiên, cần lưu ý trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Bản đồ địa chính chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một thửa đất hoặc một khu vực đất nhất định. Bản đồ địa chính được quản lý  bởi Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Vậy tại sao phải trích lục bản đồ địa chính?

Như đã nói ở trên trích lục bản đồ địa chính không chỉ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Mà thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.

Dưới đây là một số trường hợp cụ thể cần trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính thửa đất.

  • Trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.

  • Trường hợp Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục bản đồ địa chính.

  • Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan

Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Từ đó, biết được cụ thể ranh giới đất của mỗi hộ đến đâu, cơ quan nhà nước tiến hành so sánh diện tích đất trên trích lục bản đồ địa chính so với diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch nhau không, người nào có diện tích đất trên thực tế lớn hơn so với trên bản đồ địa chính, thì người đó có thể đang có dấu hiệu lấn chiếm đất. Thông qua đó cơ quan nhà nước cũng như người sử dụng đất có cơ sở để giải quyết các tranh chấp này.

  • Trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất

Đây là trường hợp không hiếm gặp ở các khu vực trung du và miền núi. Ở những vùng này sau thời gian dài sử dụng, đường phân giới hạn giữa các thửa đất có thể bị mờ hoặc bị mất. Khi đó, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất, nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới.

  • Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…

Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.

  •  Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,…

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, quy định: Đối với đất chưa có bản đồ địa chính thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất đai 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Như vậy khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,… cần phải trích lục bản đồ địa chính.

Trên đây là một số trường hợp phổ biến cần phải trích lục bản đồ địa chính.

Dịch vụ tư vấn pháp lý của công ty Luật Dương Gia

– Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở miễn phí qua tổng đài 1900.6568

– Tư vấn thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính mới nhất.

– Tư vấn về hồ sơ cấp trích lục bản đồ địa chính mới nhất.

– Tư vấn về trình tự, thủ tục cấp trích lục bản đồ địa chính mới nhất.

]]>